Cây Ba Chạc (Euodia lepta): Tính vị, công dụng và cách sử dụng

Cây Ba Chạc

Ba chạc là một loại cây có nhiều tên gọi khác nhau như cây dầu dầu, chè cỏ, bí bái, mạt, dầu dấu, chè đắng, tam xoa khổ, tam nha khổ, chằng ba. Tên khoa học của cây là Euodia lepta (Spreng) Merr và thuộc họ cam (Rutaceae), chi Melicope.

Mô tả về cây Ba Chạc

Đặc điểm của cây Ba Chạc:

  • Cây Ba Chạc có thân gỗ, cao từ 2 đến 8 mét, khi phát triển cây đâm nhiều nhánh con có màu đỏ tro.
  • Lá của cây Ba Chạc có hình trái xoan, màu xanh và mọc đối. Lá non chứa nhiều lông mịn và có cuống dài bao gồm 3 lá chét.
  • Hoa Ba Chạc phát triển vào tháng 4 – 5, mọc thành cụm màu trắng nhỏ li ti đâm ra ở nách các lá.
  • Quả của cây Ba Chạc hình trái xoan, mọc thành cụm thưa và có cạnh ngoài nhăn nheo. Quả non màu xanh, khi chín có màu đỏ.
  • Hạt của cây Ba Chạc có hình cầu, màu đen lam và có đường kính khoảng 2mm.

Phân bố:
Cây Ba Chạc sinh trưởng chủ yếu trên các đồi cây bụi và cũng được tìm thấy ở rìa rừng, các khu rừng mọc thưa thớt hoặc một số tỉnh miền núi của Việt Nam như Điện Biên, Sơn La hay Lâm Đồng. Ngoài ra, cây Ba Chạc cũng có mặt ở một số quốc gia khác như Trung Quốc, Philippines.

Bộ phận dùng:
Bộ phận được sử dụng từ cây Ba Chạc làm dược liệu bao gồm lá, thân, cành và rễ. Trong đó, rễ và lá được sử dụng phổ biến hơn cả.

Thu hái và sơ chế Ba Chạc:

  • Thu hái: Rễ và lá của cây Ba Chạc có thể được thu hái quanh năm.
  • Sơ chế: Các bộ phận được đem về rửa sạch đất cát. Rễ thái nhỏ và phơi ngoài nắng để khô. Lá cũng được làm khô bằng cách phơi trong bóng râm hoặc đem sấy để giữ được toàn bộ giá trị dược liệu.
Tham khảo  Hướng Dẫn Cách Ngâm Rượu Ba Kích Tươi Tăng Cường Sinh Lý

Bảo quản:
Dược liệu Ba Chạc cần được bảo quản trong hũ có nắp đậy kín, ở nơi thoáng mát để tránh độ ẩm. Không để thuốc ở nơi ẩm ướt hoặc lưu trữ trong tủ lạnh.

Thành phần hóa học của Ba Chạc:
Phân tích thành phần hóa học của Ba Chạc cho thấy:

  • Trong rễ Ba Chạc chứa alcaloid, một hợp chất chứa dị vòng nito có tính kiềm.
  • Lá của cây chủ yếu chứa tinh dầu.

Tìm hiểu về vị thuốc Ba Chạc

Tính vị:
Ba Chạc có tính lạnh, có vị đắng và mùi thơm nhẹ.

Quy kinh:
Ba Chạc có tác dụng lên quy kinh Can và tỳ vị.

Tác dụng dược lý của vị thuốc Ba Chạc:
Trong Đông y, Ba Chạc có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, giải độc, trừ thấp, trị ngứa. Nghiên cứu từ y học hiện đại cũng đã chỉ ra rằng Ba Chạc có thể giúp hạ cholesterol, ổn định huyết áp và cải thiện tình trạng máu nhiễm mỡ. Ba Chạc cũng có khả năng kháng khuẩn, cụ thể ức chế sự phát triển của trực khuẩn lỵ Shigella. Một số nghiên cứu còn cho thấy Ba Chạc có thể thúc đẩy tuyến sữa và tăng tiết sữa ở chim bồ câu.

Cách dùng và liều lượng:

  • Dùng ngoài: Lá và cành Ba Chạc dùng tươi để nấu nước rửa tổn thương và cải thiện các vấn đề ngoài da.
  • Sắc uống: Mỗi ngày dùng từ 10 – 15g lá hoặc 9-30g rễ, 4 – 12g thân sắc uống theo hướng dẫn của thầy thuốc.

Bài thuốc sử dụng Ba Chạc

  1. Chữa bệnh ghẻ, chốc đầu: Nấu 1 nắm lá Ba Chạc lấy nước đặc để tắm rửa vùng da tổn thương. Dùng lá dưới dạng tươi hoặc khô.

  2. Chữa chán ăn, bồi bổ cơ thể, cải thiện khả năng tiêu hóa: Dùng 10 – 15g rễ nấu với 1 lít nước chia làm nhiều lần uống trong ngày. Dùng thuốc đều đặn trong 30 ngày liên tục.

  3. Chữa phong thấp, đau nhức xương khớp:

    • Cách 1: Lấy 15g rễ sắc với 1 lít nước uống thay thế một phần nước lọc trong ngày hoặc ngâm rượu uống.
    • Cách 2: Dùng 1 nắm lá Ba Chạc dạng tươi và 1 nắm lá tầm gửi. Rửa sạch các nguyên liệu, ngâm trong nước muối 20 phút rồi giã nát, đắp vào khu vực đau nhức trên cơ thể mỗi ngày 1 lần. Liệu trình dùng thuốc kéo dài trong 7 – 10 ngày.
    • Cách 3: Chuẩn bị các nguyên liệu gồm Ba Chạc, cốt khí, bưởi bung, kim lê, độc lực, rẻ gấc, cà vạnh, lá lốt, dây chỉ, lá cà phê mỗi vị 15g. Trộn chúng lại và sắc với 600ml nước. Nấu cho đến khi thuốc còn lại 100ml, sau đó chia uống 2 lần.
  4. Chữa ngộ lá ngón, giải độc gan: Chuẩn bị 15 – 20g Ba Chạc (lá, vỏ thân hoặc rễ đều được). Sắc nước uống.

  5. Phòng ngừa cảm cúm, viêm não: Chuẩn bị Ba Chạc, đơn buốt và cúc chỉ thiên mỗi vị 15g, rau má 30g. Sắc bằng nồi đất uống mỗi ngày 1 thang.

  6. Kích thích tiêu hóa, lợi sữa cho phụ nữ sau sinh:

    • Cách 1: Lấy 10g rễ Ba Chạc sắc uống.
    • Cách 2: Dùng 16g lá Ba Chạc sắc cùng 6 bát nước. Sắc lửa nhỏ liu riu trong 30 phút cho đến khi nước cạn còn 3 chén. Chia uống làm 3 lần/ngày. Dùng thuốc liên tục trong 7 ngày.
  7. Chữa nổi mẩn ngứa trên da: Hái 50 – 100g lá và cành non của cây Ba Chạc đem về rửa qua nhiều lần nước cho sạch. Cho hết vào nồi nấu cùng 5 lít nước trong ít nhất 30 phút. Khi sử dụng, gạn lấy nước để nguội dùng tắm. Trong lúc tắm, chà bã nhẹ vào khu vực nổi mẩn ngứa trên da. Mỗi ngày tắm một lần cho đến khi da được chữa lành hoàn toàn.

  8. Điều trị rối loạn kinh nguyệt: Lấy 12g rễ Ba Chạc sắc với 400ml nước chia làm 3 phần đều nhau uống hết trong ngày. Uống thuốc trước khi hành kinh 15 ngày.

  9. Chữa viêm họng, đau họng, sốt co giật: Mỗi ngày sắc 20 – 40g lá Ba Chạc uống hoặc dùng dưới dạng cao.

  10. Trị đau nhức xương khớp, đau gân, liệt nửa người: Dùng 4 – 12g rễ khô sắc uống. Có thể thay thế rễ bằng vỏ thân.

  11. Cầm máu vết thương: Kết hợp lá Ba Chạc tươi với cỏ nhọ nồi theo tỷ lệ 1:2. Rửa sạch thuốc, giã nát đắp vào nơi cần điều trị rồi băng lại.

  12. Chữa tổn thương ngoài da, tiêu viêm kích thích lên da non: Dùng 2 phần lá Ba Chạc tươi và 1 phần cỏ nhọ nồi. Giã và đắp vào tổn thương tương tự như khi cầm máu. Thay thuốc hàng ngày.

Tham khảo  Phòng và điều trị bệnh tưa lưỡi ở trẻ nhỏ

Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng cây Ba Chạc

Khi sử dụng cây Ba Chạc để điều trị bệnh, cần lưu ý:

  • Thăm khám và hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng.
  • Tuân thủ đúng liều lượng cho phép và tránh sử dụng thuốc trong thời gian dài.
  • Cần có chế độ ăn uống và kiêng cữ phù hợp để không làm ảnh hưởng đến tác dụng của Ba Chạc.
  • Thông báo cho thầy thuốc biết về tất cả các loại thuốc và sản phẩm bổ sung khác bạn đang sử dụng để tránh tương tác thuốc không mong muốn.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.