Cây Chàm: Mẹo nhuộm và vị thuốc Thanh đại trong y học cổ truyền

Cây Chàm, bạn có biết đây là một loại cây sống ở vùng núi, được sử dụng để tạo thuốc nhuộm? Đồng thời, Chàm còn được dùng để chế thành Thanh đại, một vị thuốc y học cổ truyền. Vậy hãy cùng tôi tìm hiểu về cây Chàm, công dụng của nó và cách chế Thanh đại từ cây này nhé!

Giới thiệu cây thuốc

Cây Chàm có tên khoa học là Indigofera tinctoria L., thuộc họ Đậu. Đây là một cây bụi thấp, cao 1 – 2m, với nhánh thẳng, có hình dáng giống thuyền. Lá cây kép, mọc đối như lông chim. Lá dài 1,5 – 2,5 cm, rộng 0,6 – 1,5 cm, gốc thon hẹp, có mũi ngắn ở chóp.

Chùm hoa của cây Chàm có rất nhiều hoa, mọc thẳng đứng rồi thõng xuống. Hoa có màu xanh lục và đỏ. Quả của cây có hình dải, thẳng hoặc cong, dài 3 – 4 cm, rộng 0,3 cm.

Cây Chàm thường mọc trên đất hoang, rải rác trên đường đi hoặc các bờ sông, có thể phân bố lên vùng cao 2.000 m. Đây cũng là cây trồng phổ biến ở các đồng bào vùng núi. Chàm ra hoa quanh năm, chủ yếu vào tháng 8 – 9, có quả tháng 10 – 11.

Cây Chàm phổ biến khắp nơi ở Việt Nam và được trồng tại nhiều địa phương. Đặc biệt, cây thường gắn liền với người Tày – Nùng ở vùng Đông Bắc, bao gồm các tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Trên thế giới, cây cũng được trồng ở các nước nhiệt đới.

Bộ phận sử dụng, thành phần hóa học

  1. Bộ phận sử dụng: Người ta sử dụng rễ và toàn cây của cây Chàm. Cành lá được thu hái vào mùa khô, trước khi cây ra hoa. Rễ có thể thu hái quanh năm và thường được sử dụng tươi hoặc phơi khô.
Tham khảo  Những bí mật về vị thuốc Qua lâu nhân

Lá và hoa của cây Chàm

Lá cây khi ngâm vào nước vôi tạo ra bột Chàm (còn được gọi là Thanh đại) có màu xanh lam rất đẹp và được sử dụng như một vị thuốc cũng như để nhuộm quần áo.

  1. Thành phần hóa học: Cây Chàm chứa một chất gọi là indican. Chất này khi thủy phân cho ra glucose và indoxyl. Chất indoxyl này khi bị oxy hóa trong không khí tạo thành chất indigo màu xanh đậm, rất bền. Cây cũng chứa các thành phần hóa học khác như deguelin, dihydrodeguelin, rotenol, tephrosin, sumatrol, retinoid…

Vị thuốc Thanh đại trong y học cổ truyền

  1. Tính vị, công năng chủ trị: Thanh đại có vị đắng và tính hàn (lạnh). Vị thuốc này có công dụng thanh nhiệt và tả hỏa, tức là làm mát cơ thể và trị phần hỏa độc bên trong. Do đó, Thanh đại được dùng để trị bệnh sốt cao, co giật, hôn mê bất tỉnh, nôn ra máu, ho ra máu. Thường được kết hợp với Thạch cao và Hoàng liên.

Vị thuốc Thanh đại chế từ cây Chàm

  1. Cách chế Thanh đại từ cây Chàm: Ngoài cây Chàm, Thanh đại còn được chế từ 2 cây khác là cây Nghệ chàm (Polygonum tinotorium Lour) và cây Chàm mèo (Strobilanthes cusia Bremek).

Cây Chàm được thu hái về và ngâm ngay vào nước ở 30°C trong vòng 12 giờ. Sau đó, nước ngâm được gạn lấy và cho vôi cục vào. Với mỗi 100 kg Chàm, cần khoảng 10 kg vôi. Dùng cây để khuấy liên tục trong 4 – 6 giờ. Dung dịch sẽ nổi bọt và đổi màu xanh lam. Bột Chàm được vớt ra, ép hết nước, cắt thành từng khúc nhỏ để phơi trong mát cho đến khô. Trong quá trình phơi có thể xuất hiện mốc ở phía trên, khi sử dụng chỉ cần cạo lớp mốc đó đi.

Cây Chàm cũng là một dược liệu quý và có thể được dùng để bào chế thuốc nhuộm.

Công dụng, cách dùng

Toàn cây, đặc biệt là Thanh đại, có vị đắng và tính mát, có tác dụng thanh nhiệt và tán uất, lượng huyết và giải độc. Rễ của cây có tác dụng lợi tiểu. Lá cây giải độc, tiêu viêm, thường được sử dụng để chữa viêm họng và sốt.

Tham khảo  Cây sậy - Kỳ quan từ thiên nhiên

Ở Ấn Độ, người ta sử dụng dịch lá để phòng tránh chứng sợ nước. Ngoài ra, cành lá Chàm cũng được dùng để chữa động kinh và ho gà, cũng như làm thuốc bôi trị biết thương. Dùng ngoài, có thể lấy lá Chàm bó gãy chân và ép lấy dịch, sau đó trộn với mật ong để chữa tưa lưỡi, lở miệng và viêm lợi chảy máu. Ở Vân Nam (Trung Quốc), dùng cành lá để trị viêm gan B, viêm tuyến mang tai, mắt đỏ, chảy máu…

Thường dùng dưới dạng uống hoặc sắc hoặc dạng bột, mỗi ngày dùng 2 – 6 g. Dùng ngoài, giã nát hoặc ép lấy dịch để bôi.

Các bài thuốc sử dụng cây Chàm

  1. Chữa trẻ em sốt cao, co giật: Thanh đại hòa với nước, mỗi ngày uống 2 – 8 g, chia thành nhiều lần.

Có thể dùng vị thuốc để trị trẻ em bị sốt cao

  1. Chữa chảy máu mũi: Thanh đại, Bồ hóng sao, tán bột, lượng bằng nhau. Trộn lẫn và uống mỗi lần 4 g.

  2. Chữa viêm lợi, chảy máu, lở miệng: Thanh đại, Phèn chua, Hoàng liên, Đinh hương, tán bột và dùng bôi ngoài.

  3. Chữa nhọt lở, đau nhức: Lá Chàm giã nát và đắp tại chỗ.

  4. Chữa ngộ độc do uống thuốc quá liều: Lá Chàm giã nhỏ, chế nước nguội, mỗi giờ bôi 1 lần.

  5. Giải độc khi dị ứng bởi sơn: Thanh đại 25 g, Thạch cao sống 50 g, Hoạt thạch 15 g, vỏ Núc nác 20 g, sắc uống trong ngày 1 thang.

Một số nghiên cứu về cây Chàm

  • Một nghiên cứu trên tế bào cho thấy các chất hóa học trong bột Chàm có tác dụng bảo vệ thần kinh mạnh mẽ. Nghiên cứu khác tiến hành trên mô hình chuột bị động kinh, cho thấy chiết xuất cây Chàm giúp chống động kinh và giảm tỉ lệ chết.

  • Chiết xuất cây Chàm còn giúp bảo vệ gan trên mô hình chuột bị độc gan bằng nhiều loại hóa chất khác nhau.

  • Nghiên cứu trên mô hình gây đau bụng ở chuột cho thấy chiết xuất từ cây Chàm có tác dụng làm giảm đau và gợi ý các cơ chế có thể tương tự như các thuốc giảm đau hiện tại.

  • Chiết xuất cây Chàm còn cho thấy tác dụng làm giảm lipid máu (tiếp tục các chỉ số như triglycerid huyết tương, cholesterol toàn phần…) và tác dụng chống tăng sinh vi khuẩn, chống tăng sinh tế bào ung thư.

Tham khảo  Ưu đãi đặc biệt tại Phu Quoc Bambusa Resort (Khách sạn), Phú Quốc

Lưu ý: Không tự ý sử dụng cây Chàm để điều trị động kinh, ung thư…

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng của dược liệu

Cây Chàm là một cây cỏ thông dụng thường được sử dụng làm thuốc nhuộm. Trong y học, nó được chế thành vị thuốc Thanh đại và có tác dụng giảm đau, hạ sốt, trị các nhọt lở, viêm nhiễm ngoài da. Những nghiên cứu khoa học còn cho thấy cây thuốc này còn có tác dụng trị ung thư và hạ lipid máu.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.