Màng tang: Thần dược cay ấm đầy bí ẩn

Kho tàng thuốc dân tộc luôn đa dạng và phong phú. Có những loại thuốc ấm, mát hay không ấm không mát. Mỗi loài thuốc mang một vẻ đẹp và công dụng riêng biệt, vô cùng đa dạng. Hôm nay, hãy cùng mình khám phá một loại thuốc cay ấm đặc biệt – Màng tang. Loại dược liệu này không chỉ mang một hương vị cay, mà còn có những công dụng tuyệt vời. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về loại thuốc này trong bài viết dưới đây nhé!

Màng tang là gì?

Màng tang, được biết đến với tên khoa học là Litsea cubeba (Lour.) Pers, thuộc họ Long não (Lauraceae). Nó còn có nhiều cái tên khác như: Tất trùng già, Sơn thương, Mộc khương.

Mô tả cây Màng tang

Đây là loại cây nhỡ, cao khoảng 5-8m khi trưởng thành. Thân có màu xanh với lỗ bì và khi già, thân cây chuyển sang màu nâu xám. Vỏ cây thường mịn, màu xám nhạt hoặc nâu xám. Phần bên trong của vỏ có màu kem, vàng cam và đến màu đỏ nhạt. Cây có nhiều cành nhỏ mềm. Mỗi khi cây tỏa mùi thơm dịu như mùi chanh.

Lá mọc cách nhau, có hình mác dài khoảng 7-10cm và rộng 1,5-2,5cm. Mặt trên của lá có màu xanh lục, trong khi mặt dưới có màu xám và chuyển sang màu đen sau khi lá già đi. Lá khá dày, mép lá có dạng nguyên và cuống mảnh, có các gân dạng lông chim.

Hoa nhỏ màu trắng ngà, hoa đực và hoa cái mọc ở các vị trí khác nhau trên cây. Quả của cây có hình cầu và có màu đen khi chín, đồng thời rất thơm. Cây màng tang ra hoa từ tháng 1 đến tháng 3 và cho quả từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.

Tham khảo  Sầu đâu - Cây chữa rắn cắn và sốt rét

Cây màng tang
Cây màng tang

Phân bố

Trên thế giới, cây Màng tang phân bố tự nhiên trong một vùng rộng lớn, từ miền đông dãy Hymalaya đến miền nam Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Indonesia,…

Ở Việt Nam, cây Màng tang thường mọc hoang ở các vùng núi cao như Hoàng Liên Sơn, núi ở Lào Cai, Tuyên Quang, Sơn La, Yên Bái, Lạng Sơn, Lai Châu, Kon Tum, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng,… Sau đó, cây đã được trồng ở các nông trường để tạo bóng mát cho cây trồng khác và để thu hoạch các quả để cất tinh dầu.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

  • Bộ phận dùng: Rễ, quả, cành lá
  • Thu hái: Rễ, cành, lá có thể thu hái quanh năm từ cây trưởng thành, trong khi quả được thu hái khi chín.
  • Chế biến: Cây được đem về sau khi hái để giũ sạch đất cát, sau đó rửa sạch và phơi sấy cây và quả. Các phần cây có thể sử dụng để cất tinh dầu.
  • Bảo quản: Dược liệu nên được cất giữ ở nơi khô ráo, thoáng mát và sạch sẽ. Tránh nơi có ẩm mốc và tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.

Quả Màng tang
Quả Màng tang

Tác dụng của Màng tang

Thành phần hóa học trong dược liệu

Cây Màng tang chứa nhiều tinh dầu, cùng với đó là alkaloid và các chất khác. Thành phần của tinh dầu trong các bộ phận khác nhau như sau:

  • Tinh dầu ở quả chứa 70% citral
  • Tinh dầu lá chứa 80% cineol
  • Tinh dầu vỏ thân chứa 36% geraniol

Tác dụng theo Y học hiện đại

Theo nghiên cứu, Màng tang có một số khả năng sau:

  • An thần
  • Chống loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim
  • Chống loét dạ dày do HCl
  • Kháng quá mẫn do Albumin gây ra
  • Tinh dầu Màng tang có tác dụng kháng khuẩn với một số chủng vi khuẩn như Bacillus mycoides, E. coli, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus,…

Tác dụng theo Y học cổ truyền

Dược liệu Màng tang có vị cay, tính ấm và từ lâu đã được sử dụng để:

  • Chữa cảm lạnh, nhức đầu, đau đầu, đau bụng do lạnh
  • Chữa các cơn tê đau do lạnh
  • Trị cơn suyễn
  • Trị các bệnh phong thấp, đau nhức xương, tay chân tê dại
  • Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều
  • Quả có thể dùng để chữa ăn uống không tiêu, đau dạ dày.
  • Lá có thể dùng bên ngoài để trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và ngứa rắn cắn.
Tham khảo  Tìm hiểu về Táo Mèo: Công dụng và lưu ý khi sử dụng

Cách sử dụng Màng tang

  • Liều lượng: Mỗi ngày 3-10g quả hoặc 10-15g rễ.
  • Cách dùng: Dùng dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.

Một số bài thuốc từ Màng tang

Bài thuốc chữa mũi tắc không thông

  • Quả Màng tang 20g
  • Lá Bạc hà 12g
  • Hoa Kinh giới 6g

Tất cả đều được phơi khô và tán nhỏ thành bột mịn, trộn với mật, sau đó tạo viên bằng hạt ngô. Uống hoặc ngậm mỗi lần 1 viên.

Bài thuốc chữa đau bụng, đau đầu, tiêu chảy

  • Quả Màng tang
  • Rễ Cúc áo hoa vàng
  • Rễ Hoàng lực
  • Rễ Kim sương
  • Rễ Chanh

Tất cả các thành phần trên lấy nhỏ, phơi khô và sắc với 400ml nước còn 100ml. Uống 2 lần mỗi ngày.

Bài thuốc chữa cảm lạnh

Bài 1: Lấy 20g lá Màng tang sắc nước uống khi còn nóng. Sau đó, đắp chăn để ra mồ hôi.

Bài 2: Rễ Màng tang 25g, Riềng khô 10g. Cả hai đều sắc nước uống khi còn nóng. Uống mỗi ngày 1 lần.

Bài viết trên đây hy vọng mang đến cho bạn đọc cái nhìn tổng quan về đặc điểm và công dụng của Màng tang. Tuy nhiên, để sử dụng đúng người và tránh những tác dụng phụ không mong muốn, chúng ta nên tham khảo và được tư vấn từ các y bác sỹ.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.