Cây Muối: Thần dược ẩn chứa trong tự nhiên

Cây Muối

Cây Muối – một cây thuộc họ Anacardiaceae (Đào lộn hột) – không chỉ là một loại cây nhỏ gỗ, mà còn là một nguồn thuốc quý. Từ rễ, lá, và quả của cây Muối, chúng ta có thể trích xuất ra nhiều thành phần hóa học có tác dụng trong việc điều trị nhiều bệnh lý. Hãy cùng khám phá nguồn dược liệu quý giá này.

Tên khoa học và đồng nghĩa

  • Tên tiếng Việt: Muối, Ngũ bội tử, Diêm phù mộc, Bầu bí, Chu môi, Đìu khụi, Bơ pật (Thái), Mạy piệt (Tày), Dã sơn, Sơn bút
  • Tên khoa học: Rhus chinensis Mill.
  • Tên đồng nghĩa: Rhus semialata Murr.

Mô tả cây Muối

  • Cây nhỡ hoặc cây gỗ nhỏ, cao khoảng 5-10m.
  • Lá kép, có lông chim màu nâu, mỏng, dài 5-12cm, rộng 2-5cm, mép có răng cưa thô.
  • Chùy hoa màu vàng trắng, hoa nhỏ, lưỡng tính.
  • Quả hạch tròn, màu hồng, có lông màu tro trắng.
  • Ra hoa tháng 6-7, có quả tháng 10-11.

Bộ phận dùng

  • Rễ, lá, quả – Radix, Folium, Fructus Rhi Chinensis et Galla Chinensis.
  • Ngũ bội tử là tổ do côn trùng Melaphis chinensis (Bell) Baker tạo ra trên lá cây Muối.

Thành phần hóa học

  • Ngũ bội tử chứa galotanin 60 – 77% và thành phần phức tạp.
  • Hạt chứa tanin 50 – 70%, acid galic 2 – 4%, lipid, nhựa, tinh bột, acid hữu cơ, acid tartric, acid citric, và flavonoid.
  • Rễ có flavon, phenol, acid hữu cơ, tanin, dầu béo.
  • Từ cây Muối, người ta còn chiết tách được β-silosierol, 3-(heptadecyl)-catechol.

Công dụng và tác dụng dược lý

Cây Muối có nhiều công dụng và tác dụng dược lý hoàn hảo:

  1. Chống siêu vi khuẩn bệnh herpes (HSV), và tăng tác dụng chống HSV của acyclovia in vitro và in vivo.
  2. Ức chế vi khuẩn và kích thích đông máu, thành động mạch.
  3. Tác dụng trên thận, gan, và hạ đường huyết.
  4. Công dụng chống tụ máu, giảm sốt, và chữa loét lợi, đau răng.
  5. Công dụng trong việc điều trị lỵ ra máu, ho lâu ngày, và sởi.
Tham khảo  Trinh Đằng Ba Mũi - Bà Sơn Hổ: Cường liệu từ tự nhiên cho sức khỏe

Tính vị, công năng

  • Ngũ bội tử có vị chát, hơi chua, tính bình, vào ba kinh: phế, thận, đại trường, có tác dụng liễm phế, cầm máu, và làm săn.
  • Lá và rễ cây Muối có vị mặn, tính mát, có tác dụng hạ sốt, cầm máu.

Cách sử dụng ngũ bội tử

  • Ngũ bội tử có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc (2 – 5g/ngày) hoặc dung dịch để điều trị các vết loét trong miệng.
  • Lá và rễ cây Muối (40g) có thể được sắc uống chữa cảm sốt, ho ra máu, và sởi.
  • Quả cây Muối có thể được hãm để uống và trị đau bụng, lỵ, và tiêu chảy.

Với những công dụng tuyệt vời và tác dụng dược lý đặc biệt của cây Muối, không có gì ngạc nhiên khi người ta tận dụng cây này trong nhiều lĩnh vực y học. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về cây Muối và các sản phẩm dựa trên nguồn dược liệu này tại www.lrc-hueuni.edu.vn.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.