Nhũ hương: Vị thuốc quý chữa bệnh chàm, ung nhọt và đau nhức xương khớp

Nhũ hương là một loại dược liệu quý, có tác dụng giảm đau, khứ phong, hoạt huyết và sinh cơ. Loại dược liệu này được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống để chữa trị bệnh chàm, ung nhọt, lở loét chậm lành, đau nhức xương khớp do phong tê thấp và các chứng bế kinh, kinh nguyệt không đều ở nữ giới.

Nhũ hương là gì?

Nhũ hương là nhựa mủ của cây nhũ hương, một loại cây thuộc họ Trám (danh pháp khoa học: Burseraceae). Nhựa này còn được gọi bằng các tên gọi khác như Địa nhũ hương, Hắc lục hương trong tiếng Việt và Gummi resina Olibanum trong tiếng Latinh. Cây nhũ hương thuộc họ Trám và có tên khoa học là Boswellia carterii Birdw. Tuy nhiên, cũng có một số nơi khác nhau có thể thu thập dược liệu từ cây nhũ hương thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm thực vật

Nhũ hương là một loại cây nhỡ, cao khoảng từ 4 – 5m, có thể đạt đến 6m. Cây sống khỏe mạnh, vỏ cây trơn nhẵn có màu nâu nhạt. Vỏ ở thân cây và những cành lớn có xu hướng bong vảy.

Lá của cây có dạng kép cánh lẻ, mọc đối xứng và thường mọc thưa ở phần trên. Cuống lá có lông trắng bao phủ, một lá kép có khoảng 7 – 10 đôi lá, mọc đối xứng và không có cuống. Lá đơn ở dưới cuống nhỏ và lớn dần ở ngọn. Chiều dài của lá khoảng từ 15 – 25cm.

Hoa của cây mọc thành chùm, nhỏ, thường có màu trắng và có lá mọc đối xứng dạng kép cánh lẻ. Hoa mọc thành chùm nhỏ, có 5 cánh, hình bầu bục và có màu vàng nhạt, ở giữa có màu nâu cam. Hạch quả hình trứng ngược, mỗi ngăn chứa một hạt.

2. Bộ phận dùng

Dược liệu sử dụng là nhựa của cây nhũ hương.

3. Phân bố

Nhũ hương chủ yếu được tìm thấy ở vùng ven biển Địa Trung Hải.

4. Thu hái và sơ chế

Nhũ hương có thể thu hái quanh năm, mỗi cây có thể cung cấp từ 3 – 4kg nhựa trong một năm. Dược liệu được chế biến theo các phương pháp sau:

  • Loại bỏ tạp chất, nghiền nhũ hương thành bột mịn và trộn với đăng tâm (tỷ lệ 40g nhũ hương với 1g đăng tâm). Hoặc nhũ hương cũng có thể được sao với đăng tâm và sau đó nghiền thành bột mịn để sử dụng dần. Nếu nghiền riêng nhũ hương, có thể dẫn đến tình trạng nhũ hương bị đóng cục và khó bảo quản.

  • Thêm một chút rượu vào dược liệu, nghiền thành bột mịn, lọc qua nước và phơi khô, dùng dần. Hoặc cũng có thể nghiền mịn với bột nếp.

Tham khảo  Cá trê - Thực phẩm tuyệt vời cho sức khỏe

5. Bảo quản

Nhũ hương dễ bị ẩm và mất mùi thơm, do đó cần được bảo quản ở nơi khô ráo, kín đáo và tránh ẩm ướt.

6. Thành phần hóa học

Nhựa cây nhũ hương chứa các chất như O-acetyl-beta-Boswellic acid, Dinhyroroburic acid, Olibanoresene, tinh dầu (tỷ lệ 3 – 8%), Arabic acid, Pinen, Dipenten,..

Vị thuốc Nhũ hương

1. Tính vị

Nhũ hương có vị cay, đắng, tính ấm và có mùi thơm đặc trưng. Một số tài liệu ghi chép nhũ hương có tính ôn và hơi có độc.

2. Quy kinh

Nhũ hương chủ yếu quy vào kinh Tâm, Can, Tỳ. Ngoài ra, còn quy vào kinh Phế, Thận và có tác dụng thông 12 kinh.

3. Tác dụng dược lý của nhũ hương

  • Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Nhũ hương có tác dụng giảm đau.

  • Theo Đông y: Nhũ hương có tác dụng khứ ác khí, liệu phong thủy độc thũng, bổ can, sinh cơ, khứ phong, chỉ thống, ninh thần, bổ tâm, hoạt huyết, thư cân. Chúng được sử dụng để chữa trị phong chẩn, trúng phong cấm khẩu, điếc, lý phong lãnh, các loại ung nhọt, bệnh khí huyết ở nữ giới (thống kinh, bế kinh), đau nhức do phong tê thấp, đau nhức vùng ngực – bụng,…

4. Cách dùng – liều lượng

Nhũ hương thường được sử dụng để sắc nước uống và nghiền thành bột. Liều dùng tham khảo là 3 – 10g mỗi ngày.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ nhũ hương

Nhũ hương được sử dụng để chữa trị bệnh bế kinh, kinh nguyệt không đều, đau xương khớp và các bệnh ngoài da. Dưới đây là một số bài thuốc sử dụng nhũ hương:

  1. Bài thuốc chữa đau bụng kinh và mất kinh (bế kinh)

    • Chuẩn bị: Đào nhân, hồng hoa, đương quy và nhũ hương. Liều lượng tùy theo tình trạng bệnh.
    • Thực hiện: Sắc uống các vị trên.
  2. Bài thuốc trị chấn thương ngoại khoa gây bầm tím và sưng đau

    • Bài thuốc 1: Cam thảo, sinh địa, đơn bì, xích thược, bạch chỉ, xuyên khung và nhũ hương. Liều dùng: 4g/lần, sử dụng 2 lần/ngày cho đến khi khỏi.
    • Bài thuốc 2: Chu sa, nhũ hương, xạ hương, băng phiến, hồng hoa, huyết kiệt, nhĩ trà. Liều dùng: 0.2g/lần, uống với rượu ấm.
  3. Bài thuốc trị đau vùng gan do viêm gan

    • Chuẩn bị: Miết giáp, ngũ linh chi, nhũ hương. Liều dùng: Sắc đặc và đắp lên vùng đau.
  4. Bài thuốc trị đau nhức cơ thể, gân cốt sưng đau và khớp giảm phạm vi chuyển động

    • Chuẩn bị: Đào nhân, nhũ hương, đương quy, kinh giới, trần bì, xích thược, đan bì, hồng hoa, phòng phong, tục đoạn, xuyên khung, độc hoạt, khương hoạt. Liều dùng: Sắc uống các vị trên.
  5. Bài thuốc trị đau nhức vùng thượng vị

    • Chuẩn bị: Xuyên luyện tử, trần bì, mộc hương, nhũ hương. Liều dùng: Sắc uống các vị trên.
  6. Bài thuốc trị ung nhọt sưng đau

    • Bài thuốc 1: Chuẩn bị: Một dược, nhũ hương, hoàng kỳ, thiên hoa phấn, mẫu lệ, đại hoàng, ngưu bàng tử, cam thảo, kim ngân hoa. Sắc uống các vị trên.
    • Bài thuốc 2: Dùng một dược và nhũ hương tán mịn, sau đó đắp lên vùng ung nhọt.
  7. Bài thuốc trị hạch ở vú

    • Chuẩn bị: Hoàng bá, đại hoàng, một dược, nhũ hương. Liều dùng: Tán thành bột, sau đó thêm băng phiến vào và bảo quản ở lọ màu nâu. Khi dùng, lấy một ít thuốc trộn đều với lòng trắng trứng, dùng gạc tẩm và chườm nóng bên ngoài.
  8. Bài thuốc trị mụn nhọt

    • Chuẩn bị: Mộc miết tử, huyết kiệt, đương quy, kinh giới, trần bì, xích thược, đan bì, hồng hoa, phòng phong, nhũ hương. Liều dùng: Sắc uống các vị trên.
  9. Bài thuốc trị sản hậu nóng da thịt, đau nhức xương khớp, vú sưng đau

    • Chuẩn bị: Qua lâu và nhũ hương. Liều dùng: Nghiền thành bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống với rượu ấm.
  10. Bài thuốc trị thử thấp sinh họng đau, đầu choáng và kiết lỵ

    • Chuẩn bị: Cam thảo, độc hoạt, hương nhu, đinh hương, hoàng kỳ, liên kiều, mộc thông, tang ký sinh, mộc hương, nhũ hương, xạ can, thăng ma, trầm hương. Liều dùng: Sắc uống các vị trên.
  11. Bài thuốc trị bụng đau, nhức mỏi gân xương và đau nhức do té ngã

    • Chuẩn bị: Tang bạch bì, nhũ hương, một dược, đương quy, độc khoa lật tử, hùng hắc đậu, thủy điệt, phá cố chỉ. Liều dùng: 20g/lần, uống với rượu hoặc nước đun sôi để nguội.
  12. Bài thuốc trị ghẻ lở và mụn nhọt

    • Chuẩn bị: Huyết liệt, lão quân tu, mẫu đinh hương, một dược, trầm hương, ba đậu sương, khổ đinh hương, liên kiều, mộc hương, nhũ hương. Liều dùng: 12 – 16g/lần, uống khi bụng đói.
  13. Bài thuốc trị sưng đau do chấn thương

    • Chuẩn bị: Một dược, xuyên khung, nhũ hương, sinh địa, đan bì, bạch chỉ, xạ can. Liều dùng: 6 – 10g/lần, uống với rượu hoặc nước đun sôi để nguội.
  14. Bài thuốc chữa giãn tĩnh mạch chi ở thế khí huyết ứ

    • Chuẩn bị: Hoàng kỳ, sinh địa, tử hoa địa đinh, đương quy, huyền sâm, đan sâm, kim ngân hoa, nhũ hương, bồ công anh, diên hồ sách, hồng hoa, cam thảo. Liều dùng: Sắc uống các vị trên.
  15. Bài thuốc trị giãn tĩnh mạch chi thể nhiệt độc thịnh

    • Chuẩn bị: Kim ngân hoa, hoàng kỳ, đan sâm, xích thược, địa long, đương quy, tử thảo nhung, ngưu tất, một dược, địa miết trùng, nhũ hương, sinh cam thảo. Liều dùng: Sắc uống các vị trên.
  16. Bài thuốc trị đau nhức cơ thể, đau mắt và nhức đầu

    • Chuẩn bị: Thảo ô, mộc miết tử, nhũ hương, vãn tàm sa, ngũ linh chi. Liều dùng: 7 viên/lần, uống với nước sắc từ lá bạc hà.
  17. Bài thuốc trị nhọt vỡ lâu ngày nhưng khó lành miệng

    • Chuẩn bị: Một dược và nhũ hương, dầu mè. Thực hiện: Dùng thuốc bột trộn với dầu và đắp lên vùng lở loét.
  18. Bài thuốc trị chấn thương

    • Chuẩn bị: Một dược, xuyên khung, nhũ hương, sinh địa, đan bì, bạch chỉ, xích thược, cam thảo. Liều dùng: 4g/lần, sắc uống hoặc chiêu với rượu.
  19. Bài thuốc trị bong gân, gãy xương nhưng chưa bị rách và xây xát da

    • Chuẩn bị: Một dược sống, giun đất cổ trắng, bạch chỉ, nhũ hương sống, thảo ô sống, xuyên ô sống, tử kính bì, nam tinh, thịt cóc, xuyên tiêu. Thực hiện: Nghiền thành bột, đắp trực tiếp lên vết thương để giảm đau và tiêu viêm.
  20. Bài thuốc trị chàm, sưng độc không rõ nguyên nhân và vết loét lâu ngày không khỏi

    • Chuẩn bị: Một dược và nhũ hương, hạt thầu dầu, colophan, chu sa. Thực hiện: Chế thành mỡ đắp lên vùng da bị bệnh và băng cố định. Thay thuốc 1 lần/ngày.
  21. Bài thuốc trị lao hạch ở giai đoạn mới phát

    • Chuẩn bị: Hải mã, xạ hương, tam thất, hồng hoa, bạch chỉ, băng phiến, một dược và nhũ hương. Thực hiện: Đắp ngoài.
Tham khảo  Rau tầm bóp - Món ăn vừa ngon, vừa bổ dưỡng mà bà nội trợ nào cũng nên biết

Dùng nhũ hương cần lưu ý điều gì?

  • Không nên dùng nhũ hương cho phụ nữ mang thai do dược liệu này có tác dụng hoạt huyết mạnh.
  • Khi cho nhũ hương vào thuốc thang, cần lưu ý rằng nước sắc có thể bị đục và gây ra tình trạng nôn mửa. Do đó, tránh dùng dược liệu trong thời gian dài và giảm liều đối với người mắc bệnh lý về dạ dày.
  • Khi mua nhũ hương, cần thận trọng vì hiện nay có nhiều cơ sở kinh doanh nhũ hương giả và kém chất lượng. Nhũ hương thật có màu trắng/ vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng và khi cắn vào, dính răng. Nếu đốt, sẽ thấy khói bay ra có mùi thơm và tàn tro có màu đen.

Nhũ hương là một loại dược liệu có đặc tính dược lý đa dạng và đã được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc truyền thống. Tuy nhiên, không nên lạm dụng nhũ hương vì nó có thể gây nôn mửa và hư vị (dạ dày). Nếu bạn muốn biết thêm thông tin về dược liệu này, hãy tìm hiểu ý kiến của bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.