Tề thái: Một cây thuốc quý trong họ Cải

Tên khác

  • Tên thường gọi: Tề thái, Cỏ tâm giác, tề, tề thái hoa, địa mễ thái, cải dại.
  • Tên tiếng Trung: 荠菜.
  • Tên khoa học: – Capsella bursa-pastoris (L.) Medic.
  • Họ khoa học: thuộc họ Cải – Brassicaceae.

Cây tề thái

(Mô tả, hình ảnh cây tề thái, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả:

Cây tề thái là một cây thuốc quý. Dạng cây thảo cao từ 10-60cm, mọc hằng năm hay hai năm, năm đầu mang một vòng lá hình hoa thị và sang năm thứ hai, có một thân mang hoa phân nhánh ít hoặc không phân nhánh. Lá luôn luôn có lông mềm, hình dạng thay đổi, kéo dài, nguyên hoặc có răng, có khi còn chia thùy; các lá trên thường hẹp, hình ngọn giáo, nguyên. Hoa mọc thành chùm ở ngọn thân, nhỏ cỡ 3-4mm, có 4 cánh hoa màu trắng. Quả hình trái xoan ngược chuyển thành dạng tim đều mang bởi một cuống dài 6-9mm. Hạt nhỏ, nhiều, hình trứng.

Cây ra hoa kết quả quanh năm, chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 8.

Bộ phận dùng làm thuốc:

Toàn cây – Herba Capsellae, thường dùng với tên Tề thái.

Tham khảo  Kim ngân lẫn - Cây leo thanh nhiệt giải độc

Liên Xô cũ công nhận tề thái là vị thuốc được dùng chính thức với những tiêu chuẩn sau đây: Độ ẩm không quá 13%, tro toàn bộ không quá 10%, tro không tan trong HCl không quá 2%, tạp chất hữu cơ lẫn vào không quá 2%, thân còn cả rễ không quá 3%.

Nơi sống và thu hái:

Tại các nước khác như Trung Quốc, Liên Xô cũ, Pháp và một số nước châu Âu đều có mọc. Thu hoạch vào mùa hạ (từ ngày lập hạ đến hạ chí-theo nông lịch). Nhổ toàn cây lên, cắt bỏ rễ, phơi khô.

Cây mọc nhiều ở các nước ôn đới; ở nước ta, cây rau tề mọc hoang ở nhiều nơi từ các tỉnh vùng cao như Lào Cai (Sapa), Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái đến Ninh Bình, Hà Tây, Hà Nội, …, thường gặp trên những bãi cỏ ven bờ sông, bãi suối ẩm, ruộng hoang. Cũng có khi được trồng. Để làm thuốc, ta thu hái toàn cây, có khi bỏ rễ, vào cuối xuân, mùa hè và mùa thu. Rửa sạch và phơi khô ngoài nắng hay trong râm ở nhiệt độ 30-45ºC.

Thành phần hóa học:

Trong cây có một alcaloid không bền vững là bursin; còn có những chất khác như cholin, acetylcholin, tyramin, thiamin; các acid hữu cơ: thiocyanic, citric, malic, fumaric (chưa thấy có trong các cây cùng họ), tartric, tanic và bursinic. Ngoài ra còn có vitamin C, sorbitol, adonitol, inostol, diosmetol, rhamnoglucosid, hyssopin,… Ngày nay người ta biết có nhiều saponoside.

Tác dụng dược lý

Cao lỏng tề thái tác dụng trên tử cung cô lập hay trên mẩu ruột đều gây co bóp rõ rệt, axit bursic có tác dụng cầm máu. Vì trong tề thái có colin và axetylcolin cho nên cao lỏng tề thái tiêm dưới da động vật, lập tức gây hạ huyết áp và co thắt cơ hô hấp.

Năm 1957, (Thượng hải trung y dược tạp chí, 1: 15-27) đã báo cáo dùng nước sắc và cao lỏng tề thái thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột bạch, tử cung tại chỗ của thỏ và mèo, tử cung trường diễn của thỏ thì đều thấy có tác đụng hưng phấn. Thành phần gây hưng phấn tử cung tan trong nước, trong rượu loãng, không tan hoặc rất khó tan trong cồn nguyên chất, ête dầu hỏa, ête etylic và clorofoc không có nước. Các tác giả cho uống nước sắc tề thái và tiêm cao lỏng vào màng bụng rồi quan sát thời gian xuất huyết ở đuôi chuột nhắt; lại tiêm cao lỏng vào mạch máu thỏ rồi theo dõi thời gian đông máu thì thấy tề thái có tác dụng cầm máu và máu chóng đông lại.

Tham khảo  Lá sa kê chữa bệnh gút: Tìm hiểu 6 cách áp dụng ngay

Vị thuốc tề thái

(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh…)

Tính vị, tác dụng:

Vị ngọt, dịu, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi niệu, chỉ huyết, minh mục, giáng áp. Ngoài ra còn có tác dụng trương lực, cầm máu, điều hoà kinh nguyệt, làm tiêu sỏi.

Quy kinh

Tề thái quy kinh can và vị

Công dụng:

Thường dùng chữa: Cảm mạo phát nhiệt, sởi, viêm ruột, đau bụng ỉa chảy, sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi thận, đái ra dưỡng trấp, huyết áp cao, thổ huyết, đái ra máu, băng huyết, kinh nguyệt quá nhiều, mắt đỏ sưng đau, bệnh thanh manh ế chướng. Dùng ngoài chữa mụn nhọt Trĩ, lấy cây tươi giã đắp.

Trong Bản thảo cương mục ghi rằng: Tề thái có khả năng lợi gan, hoà trung, lợi ngũ tạng, rễ dùng chữa đau mắt, làm sáng mắt, ích dạ dày, rễ và lá đốt thành than chữa xích bạch lỵ; hạt minh mục (làm sáng mắt) chữa đau mắt, thong manh, bổ ngũ tạng, chữa lỵ lâu ngày.

Liều dùng:

Liều dùng 6-12g hay hơn (15-60g) sắc uống.

Có thể dùng cao lỏng mỗi lần 1-3ml, ngày 3 lần, hoặc cồn 1/10 ngày dùng nhiều lần, mỗi lần 15ml.

Dùng ngoài liều không cố định

Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc tề thái

Chữa lao thận:

Tề thái 30g, đun sôi với 3 bát nước, sắc còn lại 1 bát rồi thêm một quả trứng hòa uống.

Chữa đái ra dưỡng trấp:

Rễ Tề thái 120g, nấu uống. Ngày uống 1-2 lần và liên tục trong 1-3 tháng.

Chữa Rong kinh:

Một nắm Tề thái tươi cho thêm một bát nước đun sôi uống, cứ 2 giờ uống một tách, liên tục 2 ngày thì cầm.

Chữa gan nóng mắt mờ:

Dùng Tề thái nấu cháo ăn luôn thì bổ gan sáng mắt.

Chữa ho ra máu, đái ra máu, rong huyết sau khi sinh, hành kinh kéo dài:

Dùng 40-80g Tề thái sắc uống.

Chữa đi lỵ ra máu:

Dùng Tề thái cả rễ đốt tồn tính hay sao già, sắc uống. Chữa lỵ mạn tính thì dùng hoa Tề thái sấy khô tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với nước cơm.

Tham khảo  Tổ kén cái: Chữa ung nhọt, đái dắt và tiêu độc

Chữa cảm sốt cao, nổi mẩn, viêm thận phù thũng, đái ra dưỡng trấp:

Dùng Tề thái khô 40g (hoặc 80g tươi) sắc uống riêng, hay phối hợp với các vị thuốc khác. Ngày uống 1-2 lần, liên tục trong 1-3 tháng.

Chữa kinh nguyệt quá nhiều:

Tề thái 15g (khô), nước 200ml, sác còn l00ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Chữa phế ung, tức ngực khó thở, không nằm được, toàn thân phù thũng:

Tề thái 20g, đại táo 5 quả. Thái đại táo thành nhiều miếng; sắc uống trong ngày.

Trị bụng trướng thũng đầy, tay chân gầy khô, đái sẻn ít:

Tề thái 20g, đình lịch tử 20g, trần bì 8g. Sắc uống.

Chữa tăng huyết áp, xuất huyết đáy mắt, choáng váng đau đầu:

Tề thái tươi 50g sắc nước uống thay trà hằng ngày.

Chữa phùng thũng, sản phụ sau đẻ bị xuất huyết:

Tề thái tươi 30 – 50g, sắc nước uống hằng ngày.

Chữa ho khạc ra máu:

Tề thái tươi 30g, ngó sen 30g. Sắc nước uống.

Tham khảo

Món ăn thuốc có tề thái:

  • Chè tề thái mứt táo ngó sen: tề thái 60g, ngó sen 20g, mứt táo 5 quả, thêm nước lượng thích hợp nấu sắc thành dạng canh hoặc chè đặc, ăn cả cái lẫn nước. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, chảy máu chân răng.
  • Canh tề thái xương lợn: rau tề thái tươi 100g, xương lợn 80-100g. Xương lợn chặt nhỏ, ninh cho nhừ rồi cho tề thái, thêm muối mắm gia vị. Ăn trong ngày 1-2 lần vào bữa chính. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, đái ra huyết, đau mắt đỏ…
  • Canh tề thái thịt nạc: tề thái hoa 30g, thịt lợn nạc 100g. Nấu canh ăn hoặc dùng nấu tề thái với cá mực ăn. Món này thích hợp cho phụ nữ kinh nguyệt quá nhiều.
  • Canh tề thái trứng gà: tề thái tươi 200g, trứng gà 1 hoặc 2 quả. Tề thái rửa sạch cắt ngắn, cho vào nồi thêm nước lượng tùy ý nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm muối gia vị ăn. Dùng cho các trường hợp lao thận đái ra máu.

Ghi chú:
Rau Tề thái cũng có ích trong việc chống động kinh và các bệnh về thần kinh. Ở Ấn Độ, người ta dùng nó chữa xuất huyết từ thời Trung cổ. Vào thế kỷ 16, Matthiole đã dùng nó trị khạc ra máu, băng huyết và các chứng xuất huyết.

Tham khảo: Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.