✴️ Vị thuốc từ cây Kim ngân hoa

Kim ngân hoa – một cây thảo mộc quý giá với nhiều tác dụng đáng kinh ngạc. Được biết đến với tên gọi khác như “Dây Kim ngân” hay “Hoa Kim ngân”, cây này hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi người. Hãy cùng khám phá về vị thuốc này và tận hưởng những điều kỳ diệu mà nó mang lại.

Mô tả

Mô tả chung

Kim ngân là loại cây leo với thân quấn gọn. Thân non có màu nâu đỏ và mang lông. Thông thường, cây mọc dưới dạng bụi. Lá hình trứng, xanh tươi, xuất hiện quanh năm. Hoa mọc giữa các lá, ban đầu màu trắng sau chuyển sang màu vàng. Quả có hình cầu và màu đen.

Mô tả dược liệu

Nụ hoa của cây có hình ống cong và có độ dài từ 1 cm đến 5 cm. Đầu hoa to và có đường kính khoảng từ 0,2 cm đến 0,5 cm. Bên ngoài màu vàng đến nâu và có lông ngắn phủ khắp. Phía dưới ống hoa có 5 lá đài nhỏ màu lục. Khi bóp mạnh đầu hoa, bạn có thể thấy 5 nhị và 1 vòi nhụy. Mùi nhẹ nhàng và vị hơi đắng. Hoa đã nở dài từ 2 cm đến 5 cm, và có tràng hoa chia thành 2 môi cuộn ngược lại. Môi trên chia thành 4 thùy, trong khi môi dưới nguyên vẹn. Nhị và vòi nhụy thường thò ra ngoài tràng hoa.

Hình ảnh cây Kim ngân hoa

Bộ phận dùng làm thuốc

Hoa của cây Kim ngân hoa mới chớm nở được sử dụng, trong khi lá và thân ít được dùng.

Thành phần hóa học

Hoa Kim ngân hoa chứa flavonoid, tinh dầu và một số thành phần khác.

Tham khảo  VÙNG TRỒNG DƯỢC LIỆU CỦA OPC - CHẤT LƯỢNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN GACP-WHO

Nhóm Flavonoid

Luteolin, luteolin-7-glucoside.

Tinh dầu

α-pinen, hex-1-en, hex-3-en-1-ol, cis và trans-2-methyl-2-vinyl-5-(α-hydroxy isopropyl)-tetrahydrofuran, geraniol, α-terpineol, alcol β-phenyl ethylic, carvacrol, eugenol, linalol, 2,6,6-trimethyl-2-vinyl-hydroxy tetra hydrydropyran.

Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng khuẩn

Nước sắc kim ngân hoa có khả năng ức chế mạnh mẽ đối với các loại vi khuẩn như tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ Shiga, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, trực khuẩn lao, não cầu khuẩn, trực khuẩn ho gà, liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn và nhiều loại vi khuẩn khác. Ngoài ra, nó còn có tác dụng chống lại các loại nấm ngoài da và virus cúm Spirochete.

Tác dụng kháng viêm, kháng virus

Hoa Kim ngân hoa giúp giảm viêm, giảm chất xuất tiết và tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.

Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh

Tác dụng chống lao, tác dụng trên đường huyết,…

Ngoài những tác dụng trên, Kim ngân hoa còn có tác dụng tốt với mắt, giúp chuyển hóa lipid, làm giảm cholesterol trong máu, tăng khả năng chuyển hóa chất béo, lợi tiểu,…

Công dụng – chủ trị:

Công dụng

  • Thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt.
  • Kháng khuẩn, chống dị ứng.

Chủ trị

  • Dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, mày đay, viêm mũi dị ứng, sốt nóng, sốt rét, ban sởi, đậu, ỉa chảy, lỵ, thấp khớp, giang mai, rôm sảy.
  • Có thể chế thành trà uống mát, trị ngoại cảm phát sốt, ho và phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, giải nhiệt, giải độc, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.

Liều dùng – kiêng kỵ

Liều dùng

Ngày dùng từ 12 g đến 16 g, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm. Có thể ngâm vào rượu, làm hoàn tán.

Kiêng kỵ

Không nên sử dụng trong trường hợp bị tình trạng hư hàn, ỉa chảy hoặc có các vết thương, mụn nhọt có mủ loãng do khí hư. Cũng không nên sử dụng cho những trường hợp mụn nhọt đã có mủ hay vỡ loét.

Ứng dụng lâm sàng

Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số trường hợp dị ứng:

  • Kim ngân hoa 6g hoặc 12g (lá và cành), nước 100 ml, thuốc sắc còn 10 ml, thêm đường cho đủ ngọt (khoảng 4g). Đóng vào ống kín để bảo quản sau khi tiệt trùng. Nếu dùng ngay, không cần đóng ống và chỉ cần đun sôi rồi giữ sôi trong 15 phút đến nửa giờ là có thể uống được. Người lớn: uống 2 đến 4 liều trên 2-4 ống, trẻ em từ 1 đến 2 điều 1-2 ống.
Tham khảo  Tía tô dại: Khám phá công dụng và cách sử dụng của cây thảo dược này

Chữa viêm gan mãn tính (hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm):

  • Kim ngân hoa 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì mỗi vị 12g, mỗc thông mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, đậu khấu mỗi vị 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị):

  • Kim ngân hoa 20g, thạch cao 40g, tri mẫu, tang chi, ngạnh mẫu, hoàng ba, phòng kỷ mỗi vị 12g; thương truật 8g; quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa sốt xuất huyết:

  • Kim ngân hoa, rễ cỏ tranh mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hoa hòe mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng cầm mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu khát nước, có thể thêm huyền sâm sinh địa mỗi vị 12g và sốt cao thì thêm chi mẫu 8g.

Chữa mụn nhọt:

  • Kim ngân hoa 20g; bồ công anh 16g; liên kiều, hoàng cầm, gai bồ kết mỗi vị 12g; bối mẫu 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm phổi trẻ em:

  • Kim ngân hoa 16g; thạch cao 20g; tang bạch bì 8g; tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống.

Chữa viêm phần phụ cấp tính:

  • Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ mỗi vị 16g; hoàng bá, hoàng liên, mã đề, nga truật, mỗi vị 12g; uất kim, tam lăng mỗi vị 8g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.

Hãy trở thành người thông thái về các bài thuốc tự nhiên như Kim ngân hoa và khám phá thêm nhiều điều mới mẻ và hữu ích. Để biết thêm thông tin, hãy ghé thăm www.lrc-hueuni.edu.vn.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.