Nhậm Chức Hay Nhận Chức: Bật Mí Các Ý Nghĩa Sâu Sắc

Nhậm chức hay nhận chức?

Một linh mục khi chuyển từ nhiệm sở cũ sang nhiệm sở mới, khi nhận nhiệm vụ mới thì gọi là nhậm chức hay nhận chức? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ý nghĩa của những thuật từ này.

Nghĩa của những chữ nhậm, nhận, chức

Nhậm

Có nhiều chữ Hán: 任, 妊, 恁, 衽 (袵). Trong trường hợp này, chúng ta xem xét chữ 任, có hai âm là nhậm hoặc nhiệm, nghĩa là:

  1. Công vụ, chức trách, ví dụ: phó nhậm (tới làm công việc của mình); thượng nhậm (ra làm quan); ly nhậm (từ chức); nhậm nội (giữ chức);
  2. Họ, tên người: Nhậm Diên, Ngô Thời Nhậm (Ngô Thời Nhiệm);
  3. Đặt vào công vụ: nhậm mệnh, nhậm nhân duy thân (đảm nhận công việc);
  4. Gánh vác, tiếp nhận, chịu đựng, đương: nhậm lao (gánh vác công việc khó khăn); nhậm giáo đa niên (dạy học nhiều năm); nhậm oán (chịu sự oán trách); chúng nộ nan nhậm (chúng giận khó đương);
  5. Buông thả: nhậm kì tự lưu (để mặc thời thế);
  6. Sử dụng, dùng: tri nhân thiện nhậm (biết người khéo dùng);
  7. Tin cậy: tín nhậm;
  8. Một số cụm từ: nhậm hà (bất luận); nhậm bằng (mặc kệ, tuỳ ý); nhậm tiện (tuỳ ý); nhậm tình (mặc sức); nhậm ý (mặc ý).

Nghĩa Nôm: Nhận từ người dưới: nhậm lễ, nhậm lời.

Nhận

Có nhiều chữ Hán: 認 (认), 刃, 仞, 仭, 牣, 紉 (纫), 軔 (轫), 韌 (韧). Trong trường hợp này, xem xét chữ 認, nghĩa là:

  1. Biết rõ, nhận biết: nhận minh (nhận rõ ràng);
  2. Bằng lòng, chịu là đúng, ưng thuận, đành chịu: nhận cấu (đồng ý mua); thừa nhận (vâng cho là được), công nhận (mọi người đều cho là được); nhận tội;
  3. Đón lấy, thâu lấy: nhận khuê tử (nuôi làm con);
  4. (Con nít) sợ kẻ lạ: nhận sinh (sợ người lạ mặt).

Nghĩa Nôm:

  1. Đè xuống, dìm cho ngập nước: nhận bộ quần áo vào thùng giặt;
  2. Nong vào khuôn, khảm vào: nhận khuôn, vàng nhận hột xoàn;
  3. Chịu lấy, lãnh, thu về cái được gởi, được trao cho mình: nhận quà, nhận thư;
  4. Đồng ý và hứa làm theo yêu cầu: nhận sẽ giúp đỡ.
Tham khảo  Bộ sưu tập Avatar Gấu dễ thương, đáng yêu nhất từ We Bare Bears

Chức

Có nhiều chữ Hán: 職 (职), 軄, 織 (织), 綕. Trong trường hợp này, xem xét chữ 職, nghĩa là:

  1. Việc quan, công vụ, bổn phận: xứng chức (xứng đáng với chức vụ của mình); tử chức (chức phận làm con), phụ chức (chức phận làm vợ);
  2. Nhiệm sở: tựu chức (đến làm, nhận nhiệm vụ);
  3. Chư hầu vào chầu Thiên tử, cấp dưới tự xưng đối với cấp trên: thuật chức (bày kể công việc của mình làm); chức đẳng bái tạ (chúng tôi cám ơn);
  4. Thuế: phân chức (phân chia loại thuế);
  5. Cống phẩm: tứ di nạp chức (rất mọi bốn phương nộp cống phẩm);
  6. Phân loại chức quan: văn chức (chức văn), vũ chức (chức võ);
  7. Phạm vi quản lý: phân chức (chia phần quản lý);
  8. Họ Chức;
  9. Quản lý;
  10. Bởi vì: chức thị chi cố (vì cớ này).

Nghĩa Nôm: Quyền tước, danh phận: chức việc, lên chức.

Nhậm chức hay nhận chức?

Nhậm chức

Thuật từ này có hai ý nghĩa: theo nghĩa chữ Hán là làm việc, giữ chức, ví dụ nhậm chức ngân hàng (làm việc tại ngân hàng). Tuy nhiên, theo nghĩa Nôm hoặc chữ Hán đã được Việt hoá, nó có ý nghĩa gánh vác, đảm đương chức vụ.

Thường thì chức vụ được giao cho nhận lấy. Cấp trên bổ nhiệm, cấp dưới nhậm chức (nhận và nhậm là một chữ 任), điều này chính xác trong từ ngữ. Vì vậy, sử dụng thuật từ “nhậm chức” là hợp lý.

Nhận chức

Theo nghĩa Hán, nhận là nhìn biết, chịu, bằng lòng. Theo nghĩa này, thuật từ “nhận chức” trở thành vô nghĩa (không có trong từ điển chữ Hán). Theo nghĩa Nôm, nhận có nghĩa tiếp đón, chịu lấy, lãnh lấy. “Nhận chức” có thể hiểu là lãnh lấy chức vụ, nhưng không thể diễn tả trách nhiệm đối với chức vụ. Vì vậy, mặc dù có người sử dụng thuật từ này, nhưng không có trong từ điển.

Nhận và nhậm

Cả “nhận” (Nôm) và “nhậm” (Hán, Nôm) đều có nghĩa tiếp đón, chịu lấy. Tuy nhiên, khi sử dụng từ “nhậm” theo nghĩa Nôm, nó mang ý nghĩa tiếp đón, chịu lấy từ người dưới, ví dụ như nhậm lễ, nhậm lời. “Nhận” được hiểu trong tương quan với “trao” (giao), “trao” và “nhận” có tính cách bình đẳng, “tôi trao anh nhận”; còn “nhậm” được hiểu trong tương quan với “dâng”, “dâng” và “nhậm” có tính cách phẩm trật, “con dâng Chúa nhậm” thích hợp dùng trong phụng vụ. Vì vậy, khi chúng ta cầu khấn Chúa đoái nhận lời cầu nguyện của mình, nói “xin Chúa nhậm lời chúng con” sẽ thích hợp hơn nói “xin Chúa nhận lời chúng con”.

Tham khảo  10 Địa điểm đặt cơm văn phòng gần đây

Nhiều thuật từ trong Công giáo vẫn gây tranh cãi, ví dụ như nên nói Kinh Thánh hay Thánh Kinh. Tran cãi vẫn chưa có hồi kết, vì không tìm đến tận gốc của chữ nghĩa. Trong trường hợp nhậm chức và nhận chức cũng vậy, chúng ta cần tìm hiểu ý nghĩa của chúng, đặc biệt là dựa vào nghĩa Hán hay Nôm. Dù có cùng một chữ, nhưng nếu dùng theo nghĩa Hán hay Nôm, nghĩa của chúng không giống nhau. Khi đã xác định rõ một chữ theo ý nghĩa nào, vấn đề có thể được giải quyết.

Kết luận

Trong cuộc họp với các linh mục phụ trách các giáo xứ trong Giáo phận Roma vào đầu Mùa Chay năm ngoái, Đức Thánh Cha Bênêđictô XVI đã khuyến khích các linh mục phải hiểu biết tường tận về văn hoá, duy trì đức tin làm điểm tham chiếu, giúp giáo dân xây dựng phẩm cách trưởng thành cả về mặt con người lẫn tín hữu. Vậy, liệu chúng ta có nên bổ sung môn Hán Nôm vào chương trình đào tạo tại chủng viện của chúng ta?

Lm. Stêphanô Huỳnh Trụ

Nguồn: truyenthongconggiao.org

Mục nhập này đã được đăng trong Blog. Đánh dấu trang permalink.