Nhót Tây: Thảo dược tăng sức đề kháng và chữa ho

Quả nhót tây không chỉ là loại quả ngon miệng, mà còn chứa nhiều dinh dưỡng có tác dụng tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể. Đặc biệt, lá của cây nhót tây cũng được biết đến như một dược liệu giúp chữa ho, ho hen do phế nhiệt, viêm khí quản mãn tính hoặc nôn mửa do vị nhiệt. Cùng tìm hiểu về nhót tây – một loại cây thảo dược có giá trị kinh tế cao, được trồng chủ yếu ở vùng núi phía Bắc.

Mô tả nhót tây

Đặc điểm thực vật

Nhót tây là một loại cây bụi có thân ngắn và nhiều cành. Chiều cao của cây khoảng 3-4m, có thể cao đến 10m. Lá của cây nhót mọc so le, có màu lục thẫm, thường dày và cứng. Lá có răng cưa và mặt bên dưới có lông. Hoa nhót tây mọc thành chùm, mỗi chùm gồm 3-10 hoa, có đường kính khoảng 2cm, màu trắng và thơm ngọt ngào. Quả nhót có hình cầu, có lông nhưng ít. Thịt quả hơi dày, có 4 hạch đơn và mỗi hạch thường mang 1-2 hạt. Quả nhót tây thường chín vào tháng 4 đến tháng 5.

Phân biệt nhót tây và nhót (Elaeagnuas latifolia L.)

Loại nhót (Elaeagnuas latifolia L.) và nhót tây có những điểm phân biệt như sau:

  • Nhót tây: Lá nhót tây có hình mác và mọc so le. Lá có răng cưa và phía mặt dưới thường có nhiều lông màu vàng nhạt hoặc xám. Lá nhót tây có chiều dài 12-30cm và rộng 3-8cm. Quả nhót tây chín có màu vàng.

  • Nhót (Elaeagnuas latifolia L.): Lá của loại nhót này cũng mọc so le, nhưng có hình bầu dục. Mặt trên lá có màu xanh lục và bên dưới có màu trắng bạc, nhiều lông mịn. Nhót chín có màu đỏ.

Tham khảo  Sa mộc: Giấc mơ của rừng xanh

Khác với loại nhót Elaeagnuas latifolia L., quả nhót tây khi chín có màu vàng.

Phân bố

Cây nhót tây có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản. Ở Việt Nam, cây này mọc hoang và được trồng nhiều ở các tỉnh thuộc khu vực miền Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng và Hà Nội.

Thành phần hóa học

Nhót tây có chứa các thành phần khác nhau tùy thuộc vào từng bộ phận của cây. Lá nhót tây chứa các hoạt chất như vitamin B, saponin, caryophylin, axit ursolic và axit oleanic. Hạt nhót tây chứa nhiều HCN và amydalin. Quả nhót tây chứa nhiều nguyên tố như kali, phốt pho, fructose, sắt, canxi, glucose, vitamin A, C, B.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

  • Bộ phận dùng: Lá (lá khô dược liệu gọi là tỳ bà diệp), hoa và quả.
  • Thu hái: Lá thường được thu hái vào tháng 4 đến tháng 5.
  • Chế biến: Lá nhót tây khô có thể được thái nhỏ và phơi hoặc sấy khô để làm dược liệu. Các phương pháp chế biến khác như bào chế theo Lôi Công Bào Chích Luận và chế biến nhót tây chích mật cũng có thể được thực hiện.
  • Bảo quản: Lá nhót tây sau khi thu hái cần được chế biến ngay để tránh hư hỏng. Đối với dạng đã qua bào chế, nên đậy kín và để ở nơi thoáng mát.

Vị thuốc

Tính vị

Lá nhót tây phơi khô có tính bình và vị đắng.

Qui kinh

Nhót tây có tác dụng đi vào kinh Vị và Phế.

Tác dụng

Nhót tây có tác dụng giảm khí, hóa đờm và thanh phế hòa vị. Do đó, thảo dược này thường được sử dụng để cải thiện các triệu chứng bệnh do nhiệt như miệng khát, ho nhiều, có đờm. Ngoài ra, nhót tây còn được dùng để giảm triệu chứng nôn mửa ở phụ nữ mang thai, cũng như rửa vết thương và ngăn ngừa viêm nhiễm.

Cách dùng và liều lượng

Nhót tây có thể sử dụng dưới dạng thuốc bột hoặc sắc uống. Liều dùng dưới dạng thuốc sắc là 6-12 gram và thuốc bột là 4 gram.

Tham khảo  Công dụng cây Đuôi Chồn ấn tượng trị đau nhức, phong thấp công hiệu

Bài thuốc chữa bệnh từ nhót tây theo kinh nghiệm dân gian

  • Tăng cường sức đề kháng: Mỗi ngày ăn 3-5 trái nhót để cung cấp chất dinh dưỡng và nâng cao hệ miễn dịch.

  • Điều trị chảy máu cam: Dùng lá tỳ bà diệp tươi rửa sạch rồi tán thành bột mịn. Mỗi lần uống lấy 4 gram hòa với nước chè. Ngày uống 2 lần để tăng tác dụng chữa trị.

  • Chữa chứng quy hung theo Tỳ Bà Diệp Thang: Sử dụng các loại dược liệu như tỳ bà diệp, bối mẫu, tang diệp, tiên hồ, xạ can, sa sâm, bạc hà, bách hợp, thiên hoa phấn, tô tử và sinh khương. Sắc uống 1 thang mỗi ngày, liều lượng phù hợp với từng chứng bệnh.

  • Điều trị ho hen do phế nhiệt: Dùng 12 gram tỳ bà diệp chích mật sắc chung với bạch tiền, cát cánh và tang bạch bì. Uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh giảm.

  • Điều trị chứng Tỳ VỊ hư nhược dẫn đến triệu chứng ói mửa (Tỳ Bà Diệp Ẩm – Chứng Phổ Tế Bản Sự Phương): Dùng lá nhót tây khô chế biến với mao căn, chích thảo, phục linh, nhân sâm. Sắc uống 1 thang mỗi ngày.

  • Chữa phế ho do phong nhiệt theo Tỳ Bà Thanh Phế Ẩm gia vị – Ngoại khoa Đại Thành: Sắc uống các loại dược liệu như lá nhót tây khô, hoàng bá, tang bạch bì, nhân sâm, cam thảo và hoàng liên.

  • Chữa viêm khí quản mãn tính hoặc ho theo Diệp Quyết Tuyền: Sắc uống các loại dược liệu như lá nhót tươi, cam thảo, khoản đông hoa.

  • Điều trị cảm nắng gây hoa mắt, váng đầu theo Tỳ Bà Diệp Tán: Sắc uống các loại dược liệu như tỳ bà diệp, gừng, đinh hương, trần bì, mao căn, chích thảo, mộc qua, hương nhu, mạch môn và hậu phác. Ngoài ra, có thể nghiền thành bột và hòa tan với nước ấm.

  • Điều trị buồn nôn do vị nhiệt: Sử dụng tỳ bà diệp chích mật chung với cam thảo, trúc nhự và lô căn.

Tham khảo  Sâm cau và những bí quyết giúp tăng cường sức khỏe

Nhót tây là một dược liệu hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, đối với người bị nôn mửa do phong hàn hoặc hư hàn, không nên sử dụng. Bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng nhót tây để điều trị bệnh.


Bài viết được tham khảo từ Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh. Hãy truy cập trang web www.lrc-hueuni.edu.vn để biết thêm thông tin chi tiết và cập nhật thường xuyên.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.